Để biết rõ những thông tin về mảnh đất, người dân có thể xem các thông tin trên trang 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Diện tích mảnh đất
Diện tích mảnh đất được ghi diện tích (số và chữ) của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Nhìn vào sổ đỏ người mua sẽ biết được cụ thể diện tích thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận. Đây căn cứ để tính số tiền chuyển nhượng và người mua cũng biết được diện tích trong giấy chứng nhận sẽ đối chiếu được với diện tích trên thực tế.
Hình thức sử dụng của mảnh đất
Thông thường hình thức sử dụng đất đối với thửa đất của hộ gia đình, cá nhân là sử dụng riêng (riêng của hộ gia đình, cá nhân đó) nhưng trong một số trường hợp có một phần diện tích là sử dụng chung.
– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…) thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;
– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;
-Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo.
Khi xem sổ đỏ người mua cũng biết được vị trí thửa đất, có nằm trong hành lang chỉ giới an toàn giao thông hoặc công trình công cộng khác hay không, xem được khoảng lùi xây dựng (nếu có),…
Mục đích sử dụng của mảnh đất
Theo Khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin về mục đích sử dụng của thửa đất được thể hiện tại trang thứ 02 của sổ đỏ đối với tất cả các trường hợp được cấp sổ đỏ.
Một thửa đất có thể có nhiều mục đích sử dụng, theo quy định với những thửa đất có nhiều mục đích sử dụng được ghi trong sổ đỏ như sau:
– Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục đích thì ghi đầy đủ các mục đích; trường hợp xác định được mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi (là chính)”.
– Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì sổ đỏ cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục đích… (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của người khác” vào điểm ghi chú của sổ đỏ.
– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.
Thời hạn sử dụng của mảnh đất
Thời hạn sử dụng đất thể hiện tại trang 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được ghi theo quy định như sau:
– Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “lâu dài”.
– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Nếu sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “đất ở: lâu dài; đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
Nguồn gốc sử dụng đất
Có 3 loại nguồn gốc sử dụng chính phổ biến hiện nay đó là:
– Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất: Nếu có bị giải tỏa hay thu hồi thì sẽ có nhiều chính sách hỗ trợ, bền bù hợp lý.
– Đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: Không được đền bù khi bị thu hồi về đất, trừ trường hợp đất giao cho doanh nghiệp kinh doanh sản xuất công nghiệp thì được bồi thường về chi phí đầu tư.
– Nhà nước cho thuê đất: Không được đền bù về đất nếu thu hồi.
PHƯƠNG DUY (T/H)
Nguồn; Báo Lao động điện tử (https://laodong.vn/bat-dong-san/nhung-thong-tin-quan-trong-nen-biet-tren-so-do-1045971.ldo)
17/05/2022 17:56 (GMT+7)
Tin cùng chuyên mục:
Trải nghiệm cơ sở vật chất hiện đại tại cơ sở mới của Tập đoàn Giáo dục Spectrum Malaysia (SEG)
Trường Đại học Charisma Vương quốc Anh khu vực châu Á tổ chức Lễ trao bằng tốt nghiệp cho học viên, sinh viên tốt nghiệp tại Malaysia tháng 08 năm 2022
Doanh nghiệp thép, xi măng gồng mình trong cơn bão giá nguyên, nhiên liệu
Tín dụng bất động sản: Kiểm soát hợp lý thay vì dùng thuật ngữ “siết chặt”
5 giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản
3 trường hợp cơ quan Nhà nước hủy sổ đỏ đã cấp cho người dân
Giá thép mới nhất tiếp tục giảm thêm 410.000 đồng/tấn
Vốn đổ về phân khúc bình dân, phục vụ nhu cầu ở thực
Người dưới 18 tuổi có được đứng tên sổ hồng chung cư không?
Giá thép cuộn cán nóng tại Việt Nam tiếp tục giảm sâu
Chi tiết các loại đất không được thế chấp ngân hàng?
Xây nhà sai bản vẽ có bị coi là xây dựng trái phép không?
Nắm rõ các điều kiện khiếu nại khi bị từ chối cấp sổ đỏ
Trường hợp nào được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất 2022?
6 loại đất được phép thế chấp vay vốn ngân hàng
Bãi bỏ khung giá đất: Chấm dứt tình trạng giá ảo, giá thật